Cảng biển- Các khái niệm

Cảng biển là nơi ra vào, neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ tàu bè và hàng hóa, là đầu mối giao thông quan trọng của một nước.

Cảng biển có hai chức năng:

  • Phục vụ tàu biển: Cảng là nơi ra vào, neo đậu của tàu, là nơi cung cấp các dịch vụ đưa đón tàu ra vào, lai dắt, cung ứng dầu mỡ, nước ngọt, vệ sinh, sửa chữa tàu…
  • Phục vụ hàng hóa: Cảng phải làm nhiệm vụ xếp dỡ, giao nhận, chuyển tải, bảo quản, lưu kho, tái chế, đóng gói, phân phối hàng hóa XNK. Cảng còn là nơi tiến hành các thủ tục XNK, là nơi bắt đầu, tiếp tục hoặc kết thúc quá trình vận tải..

Trang thiết bị của cảng gồm:

  • Trang thiết bị phục vụ tàu ra vào, neo đậu gồm: cầu tàu, luồng lạch, đập chắn sóng, phao, trạm hoa tiêu, hệ thống thông tin, tín hiệu…
  • Trang thiết bị phục vụ vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa gồm: cần cẩu các loại, xe nâng hàng, máy bơm hút hàng rời, hàng lỏng, băng chuyền, ô tô, đầu máy kéo, chassis, container, pallet…
  • Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ bảo quản, lưu kho hàng hóa gồm: hệ thống kho, bãi, kho ngoại quan, bể chứa dầu, CY, CFS…
  • Thiết bị phục vụ việc điều hành, quản lý tàu bè và hàng hóa gồm: hệ thống thông tin, tín hiệu, máy vi tính…

Các chỉ tiêu hoạt động của cảng:

Để đánh giá một cảng hoạt động tốt hay không, hiện đại hay không phải căn cứ vào các chỉ tiêu sau:

  • Số lượng tàu hoặc tổng dung tích đăng ký (GRT) hoặc trọng tải toàn phần (DWT) ra vào cảng trong một năm. Chỉ tiêu này phản ánh độ lớn, mức độ nhộn nhịp của một cảng.
  • Số lượng tàu có thể cùng tiến hành xếp dỡ trong cùng một thời gian.
  • Khối lượng hàng hóa xếp dỡ trong một năm. Chỉ tiêu này phản ánh độ lớn, mức độ hiện đại, năng xuất xếp dỡ của một cảng. Đơn vị tính là TEU
  • Mức xếp dỡ hàng hóa của cảng, tức là khả năng xếp dỡ hàng hóa của cảng, thể hiện bằng khối lượng từng loại hàng hóa mà cảng có thể xếp dỡ trong một ngày của tàu. Chỉ tiêu này nói lên mức độ cơ giới hóa, năng lực xếp dỡ của một cảng. VD: 11.000 tấn/ngày/tàu; 12 đến 16 giờ/tàu container trọng tải 300 TEU.
  • Khả năng chứa hàng của kho bãi cảng. Chỉ tiêu này thể hiện bàng số diện tích (m2) của kho bãi cảng, bãi container (CY), trạm giao nhận đóng gói hàng lẻ (CFS)… phản ánh mức độ lớn của cảng.
  • Chi phí xếp dỡ hàng hóa, cảng phí, phí lai dắt, hoa tiêu, cầu bến, xếp dỡ container (THC)… phản ánh năng suất lao động, trình độ quản lý của cảng.

Trích sách: “Vận tải vào gaio nhận trong ngoại thương”

 

 

Leave a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *